Không lâu sau khi ra mắt xe điện ID.4, Volkswagen vừa qua đã bổ sung thêm phiên bản ID.5 với thiết kế theo phong cách SUV Coupe.
Nhìn chung, ID.5 thực chất là ID.4 với mui xe được thiết kế dốc, đem đến cho xe diện mạo thể thao, năng động hơn. Theo kế hoạch ban đầu, thương hiệu sẽ mở bán ID.5 tại châu Âu và được kỳ vọng sẽ sớm mở rộng ra nhiều thị trường hơn trong tương lai.
Sở hữu phần lớn các chi tiết thiết kế hiện đại, năng động từ “người anh em” VW ID.4, ID.5 vẫn có cho mình đôi nét riêng biệt trong thiết kế như đường nét thể thao của phần hốc gió cản trước trên một số phiên bản, đồng thời là phần mui sau được thiết kế dốc, phần nắp khoang hành lý phía sau vẫn có một phần bề mặt ngang được đính cánh gió cố định. Đồng thời, phiên bản ID.5 GTX thể thao vẫn sở hữu những đường nét ấn tượng, năng động tương đồng với mẫu xe ID.4 GTX.
Trong khoang nội thất, xe được trang bị phần ghế trước, vô lăng đa chức năng và kính chắn gió đều có chức năng sưởi ấm. Khách hàng có thể lựa chọn đèn nội thất với 30 màu khác nhau, bàn đạp bằng thép không gỉ có thiết kế Play & Pause. Xe được trang bị hệ thống điều hòa Climatronic 2 vùng bổ sung hàng loạt các tính năng tiện ích. Ngoài ra, xe còn sở hữu các hệ thống an toàn như hệ thống định vị Discover Pro, Front Assist, hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng, hệ thống hỗ trợ giữ làn đường, hệ thống camera quan sát phía sau hỗ trợ khi di chuyển. Hầu hết các chi tiết đều tương đồng với ID.4, tuy nhiên do thiết kế mui dốc, ID.5 có dung tích khoang hành lý phía sau là 549 lít và có thể tăng lên 1,561 lít khi gập hàng ghế thứ hai.
Phiên bản ID.5 GTX được trang bị động cơ điện kép với hệ dẫn động 4 bánh, động cơ phía trước có khả năng sản sinh công suất 108 mã lực, mô-men xoắn 162 Nm, động cơ phía sau sản sinh công suất 201 mã lực, mô-men xoắn 310 Nm có khả năng đem tới tổng công suất tối đa khả dụng khoảng 295 mã lực trong 30 giây, giúp chiếc ID.5 GTX có thể “bứt tốc” từ 0 – 100 km/h trong vòng 6,3 giây và có khả năng đạt tốc độ tối đa lên tới 180 km/h.
Những phiên bản còn lại được trang bị động cơ điện phía sau với phiên bản ID.5 Pro có khả năng sản sinh công suất 172 mã lực và mô-men xoắn 310 Nm. Phiên bản cao cấp hơn ID.5 Pro Performance có mức công suất đầu ra 201 mã lực, mô-men xoắn 310 Nm. Bản ID.5 Pro có thể tăng tốc từ 0 – 100 km/h chỉ trong vòng 10,4 giây và bản ID.5 Pro Performance có thể đạt 100 km/h trong vòng 8,4 giây, tốc độ tối đa của cả hai phiên bản được giới hạn ở mức 160 km/h.
Tất cả các phiên bản đều được trang bị hệ thống pin 77 kWh, phiên bản Pro và Pro Performance có thể vận hành khoảng 520 km cho mỗi lần sạc. Phiên bản hiệu năng cao GTX chỉ có thể đi được khoảng 480 km cho mỗi lần sạc vì phiên bản này có hệ số cản ở mức 0,27.
Volkswagen ID.5 còn trở nên nổi bật với đồ họa đèn nhận diện khi người lái xe đến gần, hệ thống đồ họa đèn trong nội thất được thiết lập thông qua hệ thống đèn viền xung quanh. Hệ thống ID.Light là một dải đèn LED toàn chiều rộng trên bảng điều khiển sử dụng các tín hiệu ánh sáng màu được đội ngũ thiết kế lựa chọn cẩn thận để truyền đạt thông tin quan trọng cho người lái theo cách tốt nhất cho phép họ quan sát đường đi và có thể phản hồi các lệnh bằng tính năng điều khiển bằng giọng nói “Hello ID” của xe .
Nếu xe được sạc tại trạm sạc AC hoặc bộ sạc trên tường gia đình, xe có thể được sạc với công suất lên đến 11 kW, tuy nhiên tại các trạm sạc nhanh, xe có thể được sạc với công suất lên tới 135 kW giúp xe có thể đi quãng đường khoảng 320 km đến 390 km sau 30 phút sạc. Ngoài ra, khi được kết hợp với hệ thống quản lý năng lượng gia đình, Volkswagen ID.Charger có thể thực hiện các nhiệm vụ như quản lý thời gian sạc để tối ưu hóa chi phí sử dụng điện, sử dụng năng lượng mặt trời và thậm chí hỗ trợ sạc hai chiều ở trong điều kiện thích hợp.
Theo kế hoạch, Volkswagen ID.5 sẽ được bán ra vào quý đầu năm 2022 tại thị trường châu Âu, mức giá bán dự kiến sẽ cao hơn một chút so với ID.4.