Kiểu dáng dễ nhìn, tính năng đủ dùng, vận hành êm ái và mượt mà là những tiêu chí giúp cho Honda Brio 2019 trở thành một lựa chọn đáng phải cân nhắc cho những người dự định mua xe lần đầu tại Việt Nam.
Phân khúc xe hạng A được xem là phân khúc béo bở khi đối tượng và số lượng khách hàng có nhu cầu luôn ở mức cao, từ những người mua xe lần đầu, phụ nữ hay những bác tài kinh doanh taxi công nghệ đều là khách hàng tiềm năng. Do vậy, sự xuất hiện của Honda Brio 2019 được xem là hợp lý trong thời điểm bùng nổ về phương tiện giao thông 4 bánh tại Việt Nam hiện nay.
Thiết kế hấp dẫn người nhìn
Xe được nhập khẩu từ Indonesia và có 2 phiên bản Brio G và Brio RS. Honda công bố giá bán cho Brio là 418 triệu cho bản G tiêu chuẩn, 448 triệu cho bản RS tiêu chuẩn và 452 triệu cho bản RS 2 màu. Với riêng bản RS, để chọn các màu độc, khách hàng cần chi thêm số tiền 2 triệu đồng nữa.
Về kích thước, Honda Brio dài và rộng nhất phân khúc, thấp hơn một chút so với Hyundai Grand i10. Xe dài 3.815 mm, rộng 1.680 mm và cao 1.485 mm. Các con số này vượt trội hơn khá nhiều so với VinFast Fadil.
Thiết kế ngoại thất của Honda Brio khá trẻ trung hơn các đối thủ cùng phân khúc, giống như những người anh em Honda City, Jazz hay Civic. Kiểu thiết kế này khiến Brio cạnh tranh trực tiếp với VinFast Fadil, đều là 2 mẫu xe mới trong phân khúc. So với Fadil, Honda Brio có thiết kế mạnh mẽ và ấn tượng hơn đôi chút, đúng với phong cách thể thao của Honda.
Phía trước, xe sử dụng đèn định vị LED và đèn chiếu sáng halogen, đèn sương mù nằm ở phần cản trước thiết kế thể thao. Phía sau là cụm đèn phanh và đèn hậu được bố trí tách biệt, với điểm nhấn là cánh gió thể thao và đèn phanh trên cao. Bản Brio G sử dụng la-zăng hợp kim nhôm 14 inch, trong khi bản RS có la-zăng 15 inch thể thao hơn.
Không gian rộng rãi hàng đầu phân khúc
Bên trong xe là không gian tương đối rộng rãi trong phân khúc, với thiết kế cũng thiên về thể thao giống như phần ngoại thất, tuy nhiên trang bị khá nghèo nàn. Vô lăng có vài nút bấm ở phía trái, màn hình cảm ứng khá nhỏ và chỉ có trên bản RS. Bản G và bản RS đều dùng chìa khóa cơ. Trên xe có ít nút bấm, khu vực điều khiển trung tâm ngoài màn hình chỉ còn cụm điều hòa cũng có thiết kế đơn giản.
Điểm cộng cho Brio là màn hình cảm ứng 6,2 inch đặt ở trung tâm. Đây là màn hình của Sony, cảm ứng mượt, nút bấm phản hồi thích tay, đi kèm hai chế độ Extra Bass cùng hệ thống âm thanh 6 loa cho trải nghiệm âm thanh tốt, thể hiện được nhiều chi tiết. Đây là điểm cộng, vì Brio bán tại thị trường Indonesia dùng màn hình của Kenwood, với giao diện và nút bấm kém hấp dẫn hơn. Màn hình có kết nối Apple CarPlay nên mở rộng thêm một số tính năng như bản đồ hay đọc tin nhắn. Tiếc rằng lại thiếu đi kết nối Android Auto nếu mang ra so sánh với Vinfast Fadil.
Cả 2 phiên bản đều sử dụng ghế nỉ, so với các đối thủ trong phân khúc hay tân binh VinFast Fadil, Honda Brio có phần nội thất rộng hơn nhưng kém hấp dẫn hơn. Bù lại, hàng ghế sau khi gập gọn có thể chứa đựng 258 lít hành lý.
Một điểm mạnh của Honda Brio chính là không gian bên trong rất rộng rãi, tương đương với một mẫu xe hạng B ở khoảng trống đầu gối, dù bề ngang không thoải mái bằng. Đây là chi tiết đáng giá quyết định mạnh mẽ cho khả năng “rơi tiền” của khách hàng Việt Nam.
Khung gầm chắc, cách âm tốt bất ngờ
Honda Brio được trang bị động cơ 1.2L, công suất 88 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại 110 Nm tại vòng tua 4.800 vòng/phút. Xe sử dụng hộp số vô cấp CVT. Sức mạnh của Brio tương đương với các đối thủ sử dụng chung động cơ 1.2L.
Nếu như cảm giác lái của Honda Brio không tạo ra được nhiều bất ngờ vì đây là điều bình thường trong phân khúc xe hạng A thì mẫu xe cỡ nhỏ này lại ghi điểm ở khung gầm và khả năng cách âm tốt đến bất ngờ. Dù là xe hạng A nhưng khung gầm của Honda Brio mang lại cảm giác chắc chắn dù điều kiện lái thử là các con đường uốn lượn trên đèo Hải Vân hay những đoạn đường Quốc Lộ không phải là thuận lợi cho các dòng xe nhỏ. Người lái cũng như người ngồi đều có thể cảm nhận được sự êm ái đến lạ của hệ thống giảm chấn trên Brio 2019, nói không ngoa nó êm tương đương chiếc Honda City.
Khả năng cách âm cũng là một điểm mạnh và gây bất ngờ nhất đối với những thành viên tham gia lái thử, vì từ trước đến nay các mẫu xe Honda thường gặp vấn đề về cách âm, còn trên chiếc Brio này nó lại êm đến bất ngờ, cách âm gầm hay môi trường bên ngoài đều rất tốt so với nhiều mẫu xe khác trong cùng phân khúc. Nếu vận hành trong điều kiện đô thị thì đây là một điểm cộng đáng giá khi người lái cũng như hành khách sẽ giảm thiểu được đáng kể sự khó chịu đối với tiếng ồn bên ngoài.
Hộp số vô cấp CVT không mang lại nhiều ấn tượng về khả năng tăng tốc nhưng lại giúp cho chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu hơn, phù hợp hơn khi vận hành chủ yếu trong thành phố. Bù lại vô lăng trợ lực điện của xe cho cảm giác chân thật, phần nào tạo chút niềm vui cho người cầm lái. Bán kính quay vòng của Brio nhỏ, giúp việc xoay sở trong phố dễ dàng với cả những người mới lái.
Công nghệ an toàn của Honda Brio rất căn bản, bao gồm chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD, hỗ trợ phanh khẩn cấp BA và 2 túi khí. Điểm thiếu sót đáng tiếc là không có hệ thống cân bằng điện tử, thứ có sẵn trên Hyundai Grand i10 và VinFast Fadil.
Giá không hề rẻ, nhưng đáng tiền
Phiên bản cao cấp của Honda Brio cao hơn các đối thủ cùng phân khúc từ 50-100 triệu đồng, đây là mức chênh lệch đáng kể khi người ta có thể dùng số tiền này để lăn bánh các mẫu xe như Hyundai Grand i10, Kia Morning, Suzuki Celerio hay Vinfast Fadil. Tuy vậy, đối tượng khách hàng của Honda Brio được xác định ở tầm cao hơn, mua xe để phục vụ gia đình và cá nhân, không phải để chạy dịch vụ như các xe khác. Nói cách khác, Honda Brio dành cho những người muốn “ăn chắc mặc bền” mà vẫn muốn hưởng thụ một chiếc xe tốt và êm ái.
Ngoài ra, Honda Brio còn hấp dẫn về mặt kích thước, không gian và thiết kế bên ngoài so với các đối thủ. Do vậy, Honda Việt Nam khá tự tin có thể thuyết phục được khách hàng ở phân khúc này bỏ thêm tiền để sở hữu một chiếc xe đáng giá để phục vụ gia đình.